Tám. Một công trình khá lớn tiếp theo là Truyện cổ các dân tộc thiểu số Việt Nam [67]do Đặng Nghiêm Vạn, Đặng Văn Lung và Tăng Kim Ngân nghiên cứu. Ở công trình này, các tác giả đã sắp xếp truyện cổ các dân tộc theo dòng ngôn ngữ - dân tộc Các bạn đang tìm hiểu về Chuyên Đề Văn Học Lãng Mạn Việt Nam đúng không? Và chưa biết thế nào là hợp lý hay nói cách khác là chưa có câu trả lời thoả đáng, vậy thì hôm nay bạn đã có được giái đáp về vấn đề Chuyên Đề Văn Học Lãng Mạn … Chuyên Đề Văn Học Lãng Mạn Việt Nam Read More » TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN VIỆT NAM. (Lớp 11) Bước 1 (xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học): Kĩ năng đọc hiểu truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam. Bước 2 (xây dựng nội dung chủ đề bài học): – Gồm các văn bản truyện: Hai đứa trẻ (Thạch Lam Bạn đang đọc Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học việt nam. Đây là chủ đề hot với 8,110,000 lượt tìm kiếm/tháng. Cùng tìm hiểu về Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học việt nam trong bài viết này nhé CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC LÃNG MẠN VIỆT NAM. Biêlinxki trong bài bác Văn học Nga, năm 1841, định nghĩa: “Chủ nghĩa lãng mạn, đó là nhân loại nội trung tâm của bé người, thế giới của trung ương hồn với trái tim”. Văn học lãng mạn là một trào lưu lại văn học, đồng thời Cũng tại buổi gặp mặt, nói chuyện chuyên đề “Bác Hồ với phụ nữ Quân đội”, GS, TS Hoàng Chí Bảo chia sẻ nhiều câu chuyện xúc động về tình cảm, sự quý trọng của Bác Hồ đối với cán bộ, hội viên phụ nữ Việt Nam nói chung và phụ nữ Quân đội nói riêng. uQcG. Chủ đề Truyện ngắn lãng mạn Việt Nam 1930-1945 trong chương trình Ngữ văn 11, học kì IPublished on Apr 22, 2020Dạy Kèm Quy Nhơn OfficialAbout"Chủ đề Truyện ngắn lãng mạn Việt Nam 1930-1945 trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I phương pháp mới" Ngày đăng 05/08/2019, 2150 Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi đề xuất giảng dạy hai tác phẩm trên trong một chủ đề dạy học thống nhất, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu văn xuôi lãng mạn nói riêng và năng lực đọc nói chung cho HS. Có thể đặt tên cho chuyên đề này là Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 1945 Ngữ văn lớp 11. Thời lượng dạy học chuyên đề này là 6 tiết căn cứ vào PPCT hiện hành Đối tượng HS lớp 11 Hình thức dạy học Trên lớpThời gian thực hiện Học kì I SỞ GD & ĐT ……………… TRƯỜNG THPT ………………… - - Chuyên đề VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 Người viết ………………… Năm học 2018 – 2019 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt GV HS HĐ PP KT NL CMT8 Viết đầy đủ Giáo viên Học sinh Hoạt động Phương pháp Kỹ thuật Năng lực Cách mạng tháng Tám CHUYÊN ĐỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 GV ……………… Trường THPT ……………… A NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I NỘI DUNG Căn lựa chọn a Từ phân phối chương trình chưa hợp lý - Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 có s ự phát tri ển v ượt b ậc đạt đến thành tựu đỉnh cao Chỉ vòng 15 năm, người đ ọc chứng kiến xuất hàng loạt bút chuyên nghi ệp tài nh ư Th ạch Lam, Khái Hưng, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Lan Khai, Tchya - Đái Đức Tuấn, Thế Lữ Tên tuổi nghiệp họ gắn li ền v ới nh ững tìm tòi, đổi cách thức thể nội dung bút pháp nghệ thuật Sự phá cách, ch ất đại phong cách sáng tác văn nhân thi sĩ làm nên s ự đa s ắc diện cho văn xuôi lãng mạn Việt Nam - Hiện nay, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập có 02 văn thuộc thể loại văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 “Hai đứa trẻ” Thạch Lam “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân Hai tác phẩm lại dạy khơng liền mạch nên khó tổng hợp làm bật đặc điểm dòng văn học Phân phối chương trình cụ thể hai tác phẩm cụ thể sau - Tiết 36, 37, 38 học “Hai đứa trẻ” Thạch Lam - Tiết 40, 41, 42 học “Chữ người tử tù” Nguyễn Tn b Tình hình dạy học văn xi làgx mạn Việt Nam 1930 - 1945 nhà trường nay - Phía người dạy + Khi phân tích thiên nội dung, thiên ngôn ngữ mà ý tới khối cảm nghệ thuật + Khơng ý tới tình cảm thụ nghệ thuật + Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát nhiều câu hỏi cảm thụ, chưa ý đến phát triển lực đọc hiểu văn xuôi lãng mạn theo đặc trưng thể loại cho HS - Phía người học + Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận + Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo hướng dẫn + Thiếu sáng tạo, liên tưởng, tưởng tượng khả liên hệ thực tế, thân nên thoát li học sách giáo khoa khó phân tích hiểu thấu đáo tác phẩm văn xuôi lãng mạn khác - Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau học văn học sinh học sách giáo khoa… Điều khiến cho việc dạy học giáo viên vất vả việc học học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau học xong nhiều học sinh chưa hình thành kĩ đọc hiểu văn văn xuôi lãng mạn c Khắc phục Để khắc phục tình trạng này, chúng tơi đề xuất giảng dạy hai tác phẩm chủ đề dạy học thống nhất, góp phần hình thành kĩ đọc hiểu văn xi lãng mạn nói riêng lực đọc nói chung cho HS Có thể đặt tên cho chuyên đề là Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 - Thời lượng dạy học chuyên đề là tiết căn vào PPCT hành - Đối tượng HS lớp 11 - Hình thức dạy học Trên lớp -Thời gian thực hiện Học kì I Nội dung - GV tổ chức, hướng dẫn cho HS thực nhiệm vụ học tập sau thông qua HĐ dạy kết hợp PP KT dạy học thích hợp - Huy động kiến thức, kĩ đọc hiểu văn xi lãng mạn nói chung đã học THCS tham khảo tài liệu để tìm hiểu khái niệm, đặc trưng, thi pháp thể loại văn xuôi lãng mạn - Hướng dẫn HS đọc hiểu, tự học kiểm tra, đánh giá theo bảng sau Hoạt động Thời lượng Tiết “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam tiết lớp Tiết Tiết “Chữ người tử tù” – tiết Nguyễn Tuân lớp Tiết Tiết Tiết Bài/ trang - Khái quát văn xuôi lãng mạn Việt Nam - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Giới thiệu tác giả, tác phẩm - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Bức tranh hố huyện lúc chiều tàn; Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Cảnh đợi tàu; Tổng kết - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Giới thiệu tác giả, tác phẩm; Tình truyện - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Nhân vật Huấn Cao - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Nhân vật quản ngục; Cảnh cho chữ; Tổng kết II MỤC TIÊU Kiến thức - Hiểu đặc sắc nội dung nghệ thuật tác ph ẩm đoạn trích Hai đứa trẻ -Thạch Lam; Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân; s ự đa dạng nội dung phong cách; c ảm h ứng sáng tác lãng m ạn, ý nghĩa nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người - Hiểu số đặc điểm thể loại truyện ngắn lãng mạn từ đầu kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 Kĩ - Đọc - hiểu tác phẩm đoạn trích tự s ự đại theo đặc trưng thể loại - Kĩ làm việc nhóm, trình bày thơng tin, ết trình thông tin, ph ản biện, định Thái độ - Nhận thức ý nghĩa truyện ngắn, tiểu thuyết đại Vi ệt Nam lịch sử văn học dân tộc - Biết trân quý giá trị văn hóa truy ền thống mà truy ện ngắn, ti ểu thuyết đại Việt Nam đem lại - Có ý thức tìm tòi thể loại, từ ngữ, hình ảnh truy ện ng ắn, ti ểu thuyết đại Việt Nam - Có ý thức trân trọng người anh hùng - nghệ sĩ; yêu mến trẻ th Các lực hướng tới hình thành phát tri ển h ọc sinh * Năng lực chung - Năng lực sáng tạo Học sinh trình bày suy nghĩ cảm xúc thân trước vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ, vẻ đẹp người anh hùng - ngh ệ sĩ - Năng lực giao tiếp, hợp tác Thảo luận nhóm – cặp để th ể cảm nhận cá nhân lắng nghe ý kiến bạn để tự điều ch ỉnh cá nhân - Năng lực tư so sánh tổng hợp qua việc so sánh phong cách, nghệ thu ật tương phản hai tác giả sử dụng - NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin * Năng lực chuyên biệt - Năng lực đọc hiểu văn truyện ngắn theo đặc tr ưng th ể loại - Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ Học sinh nhận đ ược giá trị thẩm mỹ tác phẩm - Năng lực tạo lập văn ngh ị luận - Vận dụng kiến thức học vào thực tế sống III BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Về tác gi ả, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Khái quát hồn cảnh đời biết, nhớ đ ược lí giải hoàn đặc điểm phong tác phẩm tên tác giả cảnh sáng tác có cách tác giả t hoàn cảnh đời tác động chi tác phẩm tác phẩm phối tới nội dung tư tưởng Thể loại tác phẩm - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết biết đặc điểm chất truyện nhận diện nghệ chung thể lo ại ngắn lãng mạn thuật truyện ngắn lãng mạn ngắn truyện lãng mạn từ đầu kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 Đề tài, chủ đề, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh vận c ảm đ ạo xúc chủ biết đề tài chủ đ ề, dụng, lựa chọn tác truyện lãng mạn học phẩm cảm nhận được đề tài ngắn cảm xúc chủ đ ạo gân tác phẩm gui sống truyện ngắn lãng ghi chép mạn học để Y nghĩa nội - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh cảm dung phẩm tác biết ghi nhớ ý nghĩa, nhận ý lô-gic nghĩa hình tiết ảnh, tiêu chi việc số hình ảnh, chi biểu - Học sinh hiểu tiết tiêu biểu đặc sắc ý nghĩa đặc sắc tác phẩm truyện chi tiết, hình ngắn lãng mạn ảnh, tiêu tác biểu truyện phẩm ngắn Việt Nam đặc sắc lãng mạn đại học Việt tác phẩm truyện Nam đại ngắn lãng mạn học Việt Nam đại học Giá trị ngh ệ - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết thuật chi Những diện thành tác dụng, trình bày cảm tiết, hình cơng nghệ thuật hiệu ngh ệ nhận giá tr ị ảnh, biện pháp tác phẩm truyện thuật nghệ thu ật tu từ ngắn lãng mạn truyện ngắn lãng chi tiết, Việt Nam mạn đại học Việt Nam hình ảnh, biện đại học pháp tu từ - Học sinh nhận - Học sinh hiểu tác dụng biện pháp tu từ biện pháp sử d ụng tu từ tác phẩm B TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 - 1945 I CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS Chuân bi cua giáo viên - Soạn giáo án; chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài li ệu tham kh ảo; sưu tâm tranh, ảnh địa danh Cẩm Giàng Hải D ương, Hà N ội, nhà văn Thạch Lam - Sưu tầm tranh, ảnh phóng to chân dung Nguyễn Tuân; tác phẩm “Vang bóng thời”; thư pháp giấy dó viết ch ữ “Tâm”, “Đ ức”, “Trí”, hay “Phúc”, “Lộc”, “Thọ” - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh nhà Chuân bi cua học sinh - Đọc trước ngữ liệu sách giáo khoa để trả lời câu hoi tìm hiểu - Các sản phẩm thực nhiệm vụ h ọc tập nhà do giáo viên giao t ti ết trước - Đồ dùng học tập PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC Phương pháp - PP thảo luận nhóm - PP dạy học nêu vấn đề - PP phát vấn, đàm thoại - PP thuyết trình… Kỹ thuật dạy học - KT đặt câu hỏi - KT chia nhóm - KT đọc sáng tạo - KT trình bày phút… III THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN XI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 – 1945 Tiết 1 - Khái quát văn xuôi lãng mạn Việt Nam - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Tiết 1 Ổn đinh tổ chức Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, nắm tình hình sức khoe h ọc sinh Kiểm tra cũ kiểm tra lồng ghép tiết học Bài mới Hoạt động Mục Hoạt Hoạt động tiêu, ý động cua giáo tưởng, cua học viên thiết sinh kế hoạt động A KHỞI ĐỘNG 5 – phút Trò Dẫn - Giáo viên chơi Ơ dắt, giới chuyển giao chữ bí thiệu nhiệm vụ mật về tác + HS + Trình giả quan sát chiếu tranh Nguyễn ảnh, cho hs Tuân hình xem tranh tác Học ảnh phẩm sinh thực tác giả, tác “Chữ phẩm văn người nhiệm học lãng tử tù” v ụ mạn VH đâu Tạo + Lắp XX đến tâm ghép tác CMT8 hứng phẩm 1945 thú cho với tác học sinh giả vào Họ c học sinh báo cáo kết thực - Giáo viên nhiệm nhận xét vụ dẫn vào mới Văn học giai đoạn từ năm 1930 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945CMT8 , xuất trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với thành tựu Sản phâm yêu cầu Phương tiện hỗ trợ Máy chiếu - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân bật Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực văn đồn Có thể nói, số nhà văn lãng mạn, Thạch Lam Nguyễn Tuân bút tiêu biểu Điều thể qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân B HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 38 – 40 phút PHẦN MỘT KHÁI QUÁT VỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM Hoạt Giúp Học - Giáo viên PHẦN MỘT KHÁI QUÁT động 1 học sinh sinh thực chuyển giao VỀ VĂN XUÔI LÃNG Khái khái nhiệm vụ MẠN VIỆT NAM quát quát nhiệm + Hướng văn xuôi văn xuôi vụ - Học dẫn học lãng lãng sinh đọc sinh khái mạn mạn lạ i quát văn Việt Việt “Khái xuôi lãng Nam Nam quát văn mạn Việt 1930 – học Việt Nam 1930 1945 Nam từ 1945 nội đâu + Giáo viên dung kỉ XX đến đề nghị học nghệ CMT8 sinh đọc lại thuật năm “Khái 1945” quát văn phân học Việt chủ Nam từ đâu nghĩa kỉ XX Máy chiếu Họ c sinh trả lời + Nhận xét nội dung lãng mạn hai tác phẩm theo đặc trưng thể loại? lập, thích khoa trương, phóng đại, sử dụng ngôn ngữ giàu sức biểu cảm xúc Nội dung + Thạch Lam - “Hai đứa trẻ” xúc động, trân trọng khát vọng đổi đời, sống hạnh phúc người bé nhỏ bị lãng quên nơi phố huyện nghèo xưa + Nguyễn Tuân – “Chữ người tử tù” tìm thấy tỏa sáng nhân cách người tử tù nơi ngục thất tăm tối; vươn lên đẹp, thiên lương ngục quan, nhà tù xã hội PK xấu xa, suy tàn  Các nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm giá trị cao đẹp cảnh đời tăm tối, tâm thường; khám phá cao số phận bị ruồng bo, chà đạp + “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Liên An nhỏ phải thay mẹ trơng coi quán tạp hóa nhỏ để kiếm sống Hàng đêm em lại cố thức để đón chuyến tàu đêm qua phố huyện Con tầu với toa sang trọng, đèn sáng trưng chiếu sáng xuống mặt đường tiếng còi rít lên rầm rộ mang theo giới khác đối lập với phố huyện tăm tối, tĩnh lặng Nó thắp lên tâm hồn em niềm khát vọng mơ hồ thật xúc động, đáng trân trọng > Nhà văn muốn qua thể khát vọng người bé nhỏ bị lãng quên xã hội cũ + “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Thể quan điểm thẩm mĩ riêng Nguyễn Tuân Cái đẹp gắn với văn hóa dân tộc, gắn với thiện, có sức cảm hóa xấu, ác đẹp với đời  Nhân vật văn xuôi lãng mạn hành động theo tưởng tượng chủ quan nhà văn trực tiếp thể tư tưởng tác giả  Văn học lãng mạn tự biểu tình cảm cá nhân, nhà văn lãng mạn thường tuyệt đối hóa vai trò tơi cá nhân, đặt chúng cao thực tế khách đời sống để thể tư tưởng Tóm lại + Văn học LM thường viết cảm hứng lãng mạn + Nhà văn thường hướng tới phi thường có tính biệt lệ + Xây dựng hình tượng người vượt lên thực đời sống hoàn cảnh, hướng tới tốt đẹp thánh thiện thực Có khát võng mơ hồ cung đủ để niềm tin người có điểm tựa + Lãng mạn kết hợp nhuân nhuyễn với chất thực tạo nên vẻ đẹp riêng văn xuôi lãng mạn C HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 5 phút Câu hỏi 1 Sức hấp dẫn truyện Thạch Lam chủ yếu tốt từ đâu? a Tình huống, kiện b Tính cách, số phận nhân vật c Các xung đột d Thế giới nội tâm nhân vật Câu hỏi 2 Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều Khắc Học sinh sâu bút trả lời pháp câu hoi đậm chất trữ tình Thạch Lam Giáo viên d Thế giới nội tâm chuyển giao nhân vật nhiệm vụ, giao câu hoi cho học sinh Khắc Học sinh sâu tả lời câu nghệ hoi thuật tương phản đối lập Giáo chuyển nhiệm chiếu hoi viên a Ánh sáng đoàn tàu giao ánh sáng đèn vụ, chị Tí câu Máy chiếu hình ảnh tương phản Sự tương phản gây ấn tượng rõ tình trạng sống mòn moi, le lói người nơi phố huyện? a Ánh sáng đoàn tàu ánh sáng đèn chị Tí b Thế giới phố huyện “một chút giới khác” c Ánh sáng bóng tối thuộc đêm nơi phố tác phẩm “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam huyện d Hình ảnh vu trụ bao la hình ảnh người bé nho Câu hỏi 3 Dòng sau nhận định nhân vật viên quản ngục? A Tư thế, suy nghĩ, cách ứng xử, hành động ông vẻ đẹp nhân cách hiên ngang, bất khuất toả sáng đêm tối Khắc sâu kiến thức nhân vật quản ngục Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực nhiệm vụ - Giáo viên chuyển giao A Tư thế, suy nghĩ, cách nhiệm vụ, ứng xử, hành động nêu câu hoi ông vẻ đẹp nhân cách hiên ngang, bất khuất toả sáng đêm tối xã hội tù ngục vô nhân đạo Máy chiếu xã hội tù ngục vơ nhân đạo B Là người có nhân cách, có lương tâm, thời đại nhiễu nhương, phải đành lòng phục vụ cho triều đại suy thoái C Tiêu biểu cho người không sáng tạo đẹp biết trân trọng, thực lòng yêu đẹp tài hoa D “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bàng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng biết giá người, biết trọng người âm trẻo chen vào đàn mà nhạc luật hỗn độn xô bổ” Câu hỏi 4 “Cảnh tượng xưa chưa thấy” Khắc sâu cảnh tượng xưa chưa có – cảnh cho chữ Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, đưa câu hoi C Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa trắng tinh căng mảnh ván Người tù viết xong chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất đồng tiền kẽm đánh dấu Máy chiếu truyện ngắn “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân cảnh tượng sau đây? A Rồi hôm, quản ngục mở khố cửa buồng kín, khép nép hoi ơng Huấn B Một buổi chiều lạnh, viên quản ngục tái nhợt người sau tiếp đọc công văn C Một người tù, cổ đeo gông, nhiệm vụ ô chữ đặt phiến lụa óng Và thây thơ lại gây gò, run run bưng chậu mực chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa trắng tinh căng mảnh ván Người tù viết xong chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt phiến lụa óng Và thây thơ lại gây gò, run run bưng chậu mực D Ngục quan cảm động, vái người tù vái, chắp tay nói câu mà dòng nước mắt ri vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào “Kẻ mê muội xin bái lĩnh” Câu hỏi 5 Dòng sau khơng thuộc giá trị nội dung truyện ngắn “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân? A Ca ngợi đẹp, tài hoa B Nhân Khắc sâu nghệ thuật tác phẩm “Chữ người tử tù” Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực nhiệm vụ - Giáo chuyển nhiệm đưa hoi viên giao D Lối kể chuyện vừa cổ vụ, kính vừa đại, tả câu cảnh tạo tình xây dựng tính cách độc đáo Máy chiếu vật có sức hút mãnh liệt khí tiết, nhân cách sống C Ca ngợi đẹp toả từ “thiên lương” người D Lối kể chuyện vừa cổ kính vừa đại, tả cảnh tạo tình xây dựng tính cách độc đáo D VẬN DỤNG 5 phút Hoạt Giúp Học sinh động 1 học sinh làm Nêu hiểu nhà biểu bút bút pháp pháp nghệ tương thật phản chủ tác nghĩa dụng lãng nạm trong Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm nhà * Biểu tương phản Máy - Tương phản ánh chiếu sáng bóng tối - Tương phản hình ảnh đồn tàu phố huyện nhất đoàn tàu qua sau đoàn tàu qua - Tương phản sống thực mơ ước xa xôi * Nêu tác dụng bút pháp tương phản truyện “Hai đứa trẻ” tác phẩm “Hai đứa trẻ” cung văn xuôi lãng mạn Việt Nam Hoạt động 2 Nêu bút pháp tương phản, đối lập thể cảnh cho chữ truyện “Chữ người tử tù”? Giúp học sinh hiểu bút pháp nghệ thật chủ nghĩa lãng nạm tác phẩm “Chữ người tử tù” cung văn xuôi GV giao nhiệm vụ Học + Nêu bút sinh làm pháp tương phản, đối nhà lập thể cảnh cho chữ truyện Chữ người tử tù? truyện “Hai đứa trẻ” - Làm bật tranh phố huyện êm đềm, bình lặng nghèo khó, tù túng, đơn điệu bóng tối mênh mơng hiu quạnh - Thể sinh động sống người lao động bé nho, vô danh nơi Họ không thiếu thốn vật chất mà phải sống sống tẻ nhạt, đơn điệu, khơng ánh sáng niềm vui, có chút hi vọng bé nho mong manh, xa xôi leo lét đèn nơi phố huyện - Góp phân thể lí giải biểu tinh tế tâm hồn nhân vật, Liên * Bút pháp tương phản, Máy đối lập thể chiếu cảnh cho chữ truyện Chữ người tử tù Đối lập tương phản cảnh a Về không gian Chơi chữ thú chơi tao nhã thường diễn thư phòng, lại diễn phòng giam “Tối, chật hẹp, ẩm ướt, tường mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián” b Về thời gian Cảnh cho chữ lại không diễn lúc thiên bạch nhật lại diễn lúc nửa đêm lính canh ngủ, đêm cuối tử tù HC lãng mạn Việt Nam -> Cả không gian thời gian tăm tối c Tương phản với tăm tối, bẩn thỉu ánh sáng ánh sáng đo rực bó đuốc tẩm dâu, mâu trắng tinh lụa bạch nguyên vẹn lân hồ, mùi thơm chậu mực bốc lên Tuyệt vời tương phản với tăm tối ngục thất sáng tạo đẹp đẹp nghệ thuật, đẹp tài năng, dung khí nhân cách Tương phản nhân vật Vị tư nhân vật cảnh cho chữ cung có thay bậc, đổi ngôi a HC người tù, “cổ đeo gong, chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa bạch trắng tinh” phong thái ung dung, đĩnh đạc người tự nhất, uy quyền ơng người sáng tạo đẹp, tượng trưng cho đẹp phẩm giá ng HC viết chữ cuối cho đời vào cõi chết mà vào cõi tài, khí phách nhân cách ơng người tơn kính, giữ gìn tất thiên lương b Viên quản ngục người có uy quyền lại “khúm núm” nhặt đồng tiền kẽm đánh dấu ô cho HC viết chữ Đây cử sợ sệt luồn cúi mà ngưỡng mộ, trân trọng dòng chữ cuối HC Nhưng nét chữ vng, tươi tắn nói nên hồi bão tung hoành đời người, nét chữ kết tinh tài năng, tâm huyết, vẻ đẹp người mà ông ngưỡng mộ Người nghệ sĩ tài hoa bị hãm hại đẹp phi thường đời có thiên lương Ánh sáng bó đuốc phải ánh sáng thiên lương mà người tử tù chiếu lên để lay tỉnh ngục quan Chi tiết ngục quan khúm núm ngục quan vái tử tù nước mắt nghẹn ngào “kẻ mê muội xin bãi lĩnh”, vái lạy trước nhân cách có với lời thề danh dự Có thể HC bị giải vào kinh chịu án chem cung lúc viên quản ngục trả áo mu để quê để giữ thiên lương cho lành vững người xứng đáng thưởng thức đẹp giữ thiên lương c Thây thơ lại người tự lại run run bưng chậu mực giúp HC viết chữ Ơng run run xúc động trân trọng “giờ phút thiêng liêng xưa chưa có” MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO 2 phút Trình Trình Trình bày Trình bày Trình bày ngắn gọn bày bày ngắn gọn ngắn gọn khác bút ngắn ngắn sự khác pháp tương phản đối lập gọn gọn khác giữa bóng tối ánh sáng khác khác bút pháp qua hai tác phẩm “Hai nhau bút tương phản đứa trẻ” - Thạch Lam bút bút pháp đối lập “Chữ người tử tù” pháp pháp tương bóng tối Nguyễn Tuân tương tương phản đối ánh sáng phản phản lập qua hai tác đối lập đối lập bóng tối phẩm “Hai giữa ánh đứa trẻ” bóng tối bóng tối sáng qua Thạch Lam ánh ánh hai tác “Chữ sáng sáng phẩm người tử tù” qua hai qua hai “Hai đứa Nguyễn tác tác trẻ” - Tuân phẩm phẩm Thạch “Hai “Hai Lam đứa trẻ” đứa trẻ” “Chữ - Thạch - Thạch người tử Lam Lam tù” “Chữ “Chữ Nguyễn người người Tuân tử tù” - tử tù” Nguyễn Nguyễn Tuân Tuân E Máy chiếu Dặn dò - Dặn dò học sinh nhà học cu chuẩn bị m ới Chủ đề Văn xuôi thực Việt Nam 1930 - 1945 Đoạn trích “Hạnh phúc tang gia” – trích “Số đo” – Vu Trọng Phụng; “Chí Phèo” – Nam Cao ... Hướng văn xuôi văn xuôi vụ - Học dẫn học lãng lãng sinh đọc sinh khái mạn mạn lạ i quát văn Việt Việt “Khái xuôi lãng Nam Nam quát văn mạn Việt 1930 – học Việt Nam 1930 1945 Nam từ 1945 nội đâu... tác văn nhân thi sĩ làm nên s ự đa s ắc diện cho văn xuôi lãng mạn Việt Nam - Hiện nay, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập có 02 văn thuộc thể loại văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 ... VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM Hoạt Giúp Học - Giáo viên PHẦN MỘT KHÁI QUÁT động 1 học sinh sinh thực chuyển giao VỀ VĂN XUÔI LÃNG Khái khái nhiệm vụ MẠN VIỆT NAM quát quát nhiệm + Hướng văn xuôi - Xem thêm -Xem thêm Chuyên đề VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 1945, Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945 trong chương trình Ngữ văn lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Chuyên đề Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945 trong chương trình Ngữ văn lớp 11CHUYÊN ĐỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VN GIAI ĐOẠN 1930-1945 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THUYẾT VĂN HỌC LÃNG MẠN 1. Khái niệm. - Văn học lãng mạn là một trào lưu văn hóa lớn nhất ở Âu Mĩ vào cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX có ảnh hưởng và ý nghĩa đối với sự phát triển của văn học toàn thế giới. - Nguyên tắc chung của CNLM =>đề cao tình cảm con người, khẳng định cái tôi cá nhân, cá thể ,phát huy mạnh mẽ trí tưởng tượng. - Ở VN Chủ nghĩa LM với tư cách là một trào lưu văn học xuất hiện những năm 30 của thế kỉ XX. Tiêu biểu cho trào lưu này là văn xuôi TLVĐ và phong trào thơ mới. 2. Tác giả,tác phẩm tiêu biểu - Về văn xuôi Thạch Lam tập truyện ngăn “?Nắng trong vườn”, “Gió đầu mùa” .- Nguyễn Tuân Ngọn đèn dầu lạc 1939 Vang bóng một thời 1940 Chiếc lư đồng mắt cua 1941 - Nhất Linh Gánh hàng hoa 1934 Đoạn tuyệt 1934-1935 Bướm trắng 1938-1939 - Khái Hưng Anh phải sống 1934 Tiếng suối reo 1935 - Hoàng Đạo Trước vành móng ngựa 1938 Tiếng đàn 1941-Về thơ ca Xuân Diệu,Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ, Bàng Bá Lân 3. Nghệ thuật biểu hiện a. Xây dựng hình tượng nhân vật -> xu hướng lí tưởng hóa -> gửi gắm tư tưởng ,tình cảm của tác giả. b. NT tương phản -Ngoài những thủ pháp NT như cường điệu, trữ tình ngoại đề ,so sánh thì thủ pháp đem lại hiệu quả cao nhất cho văn học lãng mạn đó là thủ pháp NT tương phản với những cấp độ đa dạng. + Tương phản trong xây dựng hình tượng. . Tương phản trong một nhân vật > Ví dụ như nhân vật Huấn Cao đó là sự kết hợp giữa nghệ sỹ tài hoa và một anh hùng “ Bần tiện ”- Tương phản giữa hai nhân vật HC-QN -> bình diện chính trị xã hội . Tương phản giữa nhân vật và hoàn cảnh Tâm hồn > NT nhận xét QN “ Ông trời nhiều khi chơi ác đem đày ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã và những người có tâm điển tốt và thẳng thắn thường phải ăn đời ở kiếp với lũ người quay quắt”; ở tác phẩm HĐT ước mơ cao đẹp> trong cảnh cho chữ => nổi bật tư tưởng, chủ đề của tác phẩm . + Tương phản giữa các chi tiết chi tiết bóng tối > chuyện chỉ có thế nhưng những âm thanh, hình ảnh ấy qua tấm lòng nhân hậu của Thạch Lam và ngòi bút tinh tế giàu chất thơ của TL lại như có linh hồn , lung linh muôn màu sắc, có khả năng làm lay động đến chỗ thầm kín và nhạy cảm nhất của thế giới xúc cảm , đánh thức và khơi gợi bao tình cảm xót thương, day dứt dịu dàng và nhân ái. nhận chung. - Cốt truyện đơn giản, giàu sức gợi . - Nhân vật sống âm thầm lặng lẽ nhưng dường như họ sinh ra là để yêu thương nhaunghèo, một cảnh chợ chiều đã vãn với vỏ nhãn, vỏ thị, rác rưởi và những đứa trẻ con nhà nghèo đang cúi lom khom tìm tòi, nhặt nhạnh một đoàn tàu đêm lướt qua và nỗi buồn mơ hồ với những khát khao đến tội nghiệp của hai đứa trẻ . => chuyện chỉ có thế nhưng những âm thanh, hình ảnh ấy qua tấm lòng nhân hậu của Thạch Lam và ngòi bút tinh tế giàu chất thơ của TL lại như có linh hồn , lung linh muôn màu sắc, có khả năng làm lay động đến chỗ thầm kín và nhạy cảm nhất của thế giới xúc cảm , đánh thức và khơi gợi bao tình cảm xót thương, day dứt dịu dàng và nhân ái. nhận chung. - Cốt truyện đơn giản, giàu sức gợi . - Nhân vật sống âm thầm lặng lẽ nhưng dường như họ sinh ra là để yêu thương nhau- Tư tưởng, tình cảm Tác phẩm đánh thức trong ta nhiều nỗi niềm về quá vãng đồng thời thức dậy ước mơ về ngày mai. 3. Mức độ vận dụng a. HĐT – chất thơ trong những trang văn xuôi. - Chất thơ được tạo bởi bức tranh được miêu tả trong tác phẩm khơi gợi nhiều cảm xúc tâm trạng qua nhịp điệu câu văn và cảm xúc của nhân vật chính. - Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tà. + Màu sắc d/c + Hình ảnh d/c + Đường nét d/c + Âm thanh d/c=> Bức họa đồng quê gần gũi, thân thuộc, mang hồn cốt của dân tộc . Gợi cảm giác buồn xào xạc trong tâm hồn mỗi con người - Bức tranh cuộc sống + Cảnh chợ tàn chỉ còn lại rác rưởi + Cảnh những kiếp người tàn . Những đứa trẻ con nhà nghèo đi lại nhặt nhạnh, tìm tòi những thứ còn sót lại sau phiên chợ tàn như vỏ bưởi, vỏ mía , lá nhãn => nghèo khổ đến tội nghiệp. . Hai chị em Liên và An phải xa Hà Nội và tuổi thơ sung túc vì thầy Liên mất việc, để về trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ, lời lãi chẳng bao nhiêu => cuộc sống khó khăn . Mẹ con chị Tý ngày đi mò cua bắt ốc, tối đến dọn hàng nước dưới gốc cây bàng => cuộc sống cầu may qua ngày.. Bác phở Siêu khá giả hơn là bán phở nhưng nguy cơ ế ẩm cao vì ở phố huyện nhỏ bé này phở của bác chỉ là thứ quà xa xỉ. . Bà cụ Thi điên điên lại nghiện rượu => đây là hình ảnh nhãn tiền đáng sợ nhất của đời người. • NT - Cách lựa chọn thời điểm để mô tả lúc chiều tàn dễ đánh thức cảm xúc tâm trạng - Câu văn êm dịu giàu, hình ảnh. Cảnh câu trước thức dậy cảnh câu sau. Nhịp điệu chậm rãi. - Giọng văn êm dịu có chút u buồn b. HĐT sử dụng hiệu quả thủ pháp NT tương phản đối lập. - NT tương phản đối lập Là thủ pháp NT quen thuộc của sáng tác lãng mạn được tạo nên bởi những cặp phạm trù có tính chấttương phản đối lập khi chúng được đặt cạnh nhau làm nổi bật một trong hai đối tượng => tạo hiệu quả ấn tượng cho người đọc. - Bức tranh phố huyện lúc về đêm. + Có sự > tượng trưng cho ước mơ nhỏ nhoi, khát khao ttooij nghiệp của người dân phố huyện. . Bóng tối tràn lan ,đậm đặc, bao trùm, chế ngự tối hết cả sẫm đen hơn nữa -> là cuộc sống tối tăm, tù đọng, quẩn quanh của người dân nơi đây. . Cuộc sống của con người vẫn cứ lần mò trong đêm tối -> nhu cầu mưu sinh đối lập với thực tại tù đọng. => Bóng tối lấn át ánh sáng gợi những khát khao thương cảmc. HĐT – khẳng định cái đẹp trong những miền đời bị lãng quên. - Nhan đề Hai đứa trẻ - đó là Liên và An -> gợi suy nghĩ về đối tượng cần được nâng niu, chăm sóc. + An có tâm hồn thơ ngây, trong sáng, khát khao ánh sáng, luôn hướng về HN huyên náo và sung túc -> khát khao chính đáng. + Liên là cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, trong sáng và nhân hậu. . Trước cảnh chiều vào đêm Liên cảm thấy buồn thấm thía của cảnh chiều quê nghèo đói. . Trước cảnh những con người nghèo đói nơi phố huyện Liên động lòng thương xót nhưng bất lực. -> Số phận đang bị lãng quên cần được quan tâm, chăm sóc và yêu Tất cả những con người nơi đây sống trong bóng tối nhưng luôn hướng về ánh sáng và khát khao được đổi đời -> chuyến tàu đêm + Chuyến tàu đêm xuất phát từ HN đi qua phố huyện. + Là chuyến tàu mong đợi không chỉ vì ý nghĩa vật chất mà còn vì nhu cầu tinh thần. + Được miêu tả chi tiết khi xuất hiện đến lúc mất hút sau rặng tre + Chuyến tàu đêm biểu tượng cho ánh sáng rực rỡ nhất, âm thanh huyên náo và sự giàu sang nhất. + Nó khơi gợi trong hai đứa trẻ kỉ niệm về HN về tuổi thơ êm đềm. -> Khẳng định niềm tin, niềm hi vọng sống của con người, sống luôn biết khát khao hi vọng, luôn biết kiếm tìm và hướng ra ánh sáng , cần có những rung động rất người và cần biết yêu thương3, Tổng kết a. Nội dung Tác phẩm thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc . - Nỗi lòng xót thương dành cho những kiếp người nghèo khổ, sống tù túng bế tắc, tẻ nhạt trong xã hội VN trước CMT8 - Trân trọng những ước mơ, khát vọng đổi đời của con người. - Bức thông điệp phải biết quan tâm đến những đứa trẻ cho chúng cuộc sống tốt đẹp hơn. b. NT - Cách tạo dựng tình huống truyện tâm trạng - Lựa chọn K-TG miêu tả khơi gợi cảm xúc- Giọng văn nhẹ nhàng, cách miêu tả tinh tế từ cảnh vật -> hồn người. - Sử dụng thủ pháp NT tương phản đầy ám ảnh. III. Bài tập vận 1 Truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam , được rút từ tập nào của ông ? A. Hà Nội băm sáu phố phường. B. Nắng trong vườn. C. Gió đầu mùa. D. Theo dòng. ĐÁP ÁN BCâu 2 Thạch Lam thành công nhất với thể loại văn học nào? A. Tùy bút. B. Phóng sự C. Tiểu thuyết D. Truyện ngắn. ĐÁP ÁN D• Câu 3 Tâm trạng của Liên trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam trước khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống nơi phố huyện như thế nào? A. Cảm thấy nhẹ nhõm khi chiều đến, và được nghỉ ngơi sau một ngày làm việc vất vả. B. Vui vẻ và náo nức chờ đón đoàn tàu đi qua. C. Được trò chuyện với chị Tí, bác Siêu và ngắm ông “ thần nông” trên bầu trời đêm. D. Buồn man mác trước thời khắc của ngày tàn. ĐÁP ÁN D• Câu 4. Dòng nào sau đây không nhận định chính xác về Thạch Lam. A. Thạch Lam ở mảng phóng sự, nhưng lại là cây bút tài hoa khi viết tiểu thuyết diễm tình. B. Hai yếu tố “ Hiện thực” và “ Trữ tình ,thi vị” luôn đan cài ,xen kẽ vào nhau tạo nên nét đặc thù , đặc sắc khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông. C. Truyện ngắn của Thạch lam thường không có cốt truyện đặc biệt. Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đầy xót thương. D. Ông đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ , mong manh, tinh ÁN A • Câu 5 . Hình ảnh cuối cùng khép lại một “ ngày tàn” và cũng là hoạt động cuối cùng trong thiên truyện là? A. Bà cụ Thi vừa đi vừa cười khanh khách về phía cuối làng. B. Bác Siêu đưa hàng phở đến. C. Chuyến tàu đến và đi qua. D . Chị Tí gánh hàng nước đi qua. ĐÁP ÁN C• Câu 6. Trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” tác giả đã nhắc nhiều lần đến cái vầng sáng tỏa ra từ ánh đèn nhỏ của gánh nước chị Tí . Nó có ý nghĩa gì? A . Một thứ ánh sáng gần gũi, yêu thương. B. Mọt thứ ánh sáng gợi nhiều thi vị. C. Nó gợi vẻ đẹp thơ mộng của làng quê Việt Nam. D. Nó gợi ta liên tưởng đến những kiếp người nghèo khổ, những cảnh đời lay lắt, sống vật vờ, tàn lụi đáng thương trong màn đêm của xã hội cũ. ĐÁP ÁN D• Câu 7. Câu văn nào sau đây không nhằm gợi lên vẻ đẹp bình dị mà thơ mộng và tình yêu quê hương? A. Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. B. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu vang ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. C. Vòm trời hàng ngàn ngô sao ganh nhau lấp lánh với vệt sáng của những con đom đóm bay là là trên mặt đất hay len vào các cành cây. D. Tiếng trồng thu không trên cái chòi của huyện nhỏ từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều .trên nền ÁN A Câu 8. Câu nào đưới đây không thuộc về ý nghĩa nhân đạo trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam? A. Cảm thương sâu sắc với nỗi đau của những kiếp người nghèo khổ, lay lắt trong xã hội cũ. B. Biểu lộ sự trân trọng với những ước vọng đổi đời của những kiếp người nghèo khổ. C. Tố cáo sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến. D. Luôn hướng họ đến một tương lai tươi sáng. ĐÁP ÁN CIV. Bài tập về nhà Yêu cầu Lập dàn ý cho đề bài sau. Đề ra Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ ở cảnh đợi tàu và từ đó nêu những đóng góp mới mẻ của Thạch Lam trong việc thể hiện cảm hứng nhân đạo độc đáo,sâu sắc. Biêlinxki trong bài Văn học Nga, năm 1841, định nghĩa “Chủ nghĩa lãng mạn, đó là thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn và trái tim”. Văn học lãng mạn là một trào lưu văn học, đồng thời cũng là khuynh hướng sáng tác. Đây là một trào lưu sáng tác còn nhiều tranh cãi bởi một số quan điểm cho rằng những tác phẩm theo trường phái này quá bi lụy, thiên về tình cảm và xa rời hiện thực. Tuy nhiên cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, văn học lãng mạn đã đóng góp rất nhiều cho nền văn học Việt Nam khi nó ra đời về cả nội dung lẫn nghệ thuật, đồng thời vẫn mang những giá trị nhân văn vốn có của văn học Việt Nam. Những tác phẩm hay nhất viết về hình tượng Đất nước Những tác phẩm hay nhất trong chủ nghĩa văn học hiện thực Những bài thơ hay nhất của phong trào thơ mới Hoàn cảnh ra đời Cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã đánh đổ chế độ phong kiến. Sự kiện này là một bước ngoặt vĩ đại không chỉ đối với Pháp mà còn đối với cả Châu Âu. Chính sự sụp đổ của chế độ phong kiến và sự hình thành quan hệ xã hội mới đã tác động sâu sắc đến tư tưởng tình cảm của mọi tầng lớp trong xã hội. Đối với lớp người thuộc ý thức hệ quý tộc lớp người cũ, họ cảm thấy bất mãn với trật tự xã hội mới các đặc quyền, đặc lợi của họ trước kia hoàn toàn mất sau cuộc cách mạng này, lo sợ trước các phong trào quần chúng, hoang mang vì tương lai mờ mịt đồng thời luyến tiếc thời oanh liệt không còn nữa. Một bộ phận tầng lớp tiểu tư sản bị phá sản khi cách mạng nổ ra nên họ có tâm trạng bi đát Đối với những người ủng hộ cách mạng lại cảm thấy bất mãn với thành quả đạt được, từ đó dẫn tới khuynh hướng thoát ly hiện thực, sản sinh ra chủ nghãi văn học lãng mạn. Nước ta vào những năm bị thực dân Pháp xâm lược, chịu ảnh hưởng lớn từ văn hóa phương Tây, văn hóa Pháp du nhập vào Việt Nam với hạt nhân là tính tự do cá nhân được đề cao, đem đến một tư tưởng mới mẻ cho một nền văn học bị kìm hãm bởi những quan niệm phong kiến đã không còn hợp lý. Những tác giả nhanh chóng tiếp thu những cái hay của văn học lãng mạn, vào tạo thành trào lưu sáng tác lãng mạn. Đặc trưng của văn học lãng mạn Nếu chủ nghĩa hiện thực thì nghiêng về phản ánh, chủ nghĩa lãng mạn nghiêng về bộc lộ. Chủ nghĩa hiện thực thì thấy thế nào miêu tả thế ấy bằng phương pháp điển hình hóa. Chủ nghĩa lãng mạn cảm và suy nghĩ thế nào viết thế ấy. Chủ nghĩa hiện thực nghiêng về xu hướng hướng ngoại. Chủ nghĩa lãng mạn lại nghiêng về xu hướng hướng nội. Một bên xem cuộc sống là đối tượng khách thể để miêu tả,một bên lấy cái Tôi làm trung tâm để thể hiện. Có thể nói đặc trưng lớn nhất của văn học lãng mạn là lấy tình cảm làm trung tâm, không quan trọng yếu tố cốt truyện. Đặc biệt, văn học lãng mạn có những quan điểm mới về cái đẹp, cho rằng nghệ thuật vị nghệ thuật, thơ đơn thuần là thơ. Chủ nghĩa lãng mạn là sự phản ứng chống lại xã hội đương thời, con người muốn thoát li thực tế tìm đến một thế giới khác giúp con người quên đi cuộc sống mà họ cảm thấy chán ghét, vẽ ra một cuộc sống làm thỏa mãn "cái tôi" bị tổn thương của con người, nên thế giới trong chủ nghĩa lãng mạn là thế giới mộng tưởng, đề cao tình cảm và tự do cá nhân. Chủ nghĩa lãng mạn chia thành hai xu hướng. Xu hướng tích cực phủ nhận thực tại xã hội, những sáng tác của họ phù hợp với lợi ích của nhân dân, về cơ bản vẫn giữ được tinh thần đấu tranh xã hội, bất bình với thực tại, các nhà lãng mạn muốn tìm ra giải pháp chống lại những tệ nạn xấu xa của xã hội.. , song còn mang tính cải lương, chưa đủ mạnh mẽ. Xu hướng tiêu cực lại có cái nhìn quá bi quan, chán nản, thi vị hóa hiện thực, vị kỉ hóa cá nhân một cách thái quá, kêu gọi con người thoát ly hiện thực. Nhìn chung, văn học lãng mạn đã giải phóng cái tôi cá nhân một cách triệt để sau hàng nghìn năm bị kìm hãm, đề cao tình cảm cá nhân, đặt con người trở về những tình cảm giản dị nhất, ước mơ bình thường nhất mà bấy lâu nay văn học không dám nói do sự hà khắc của chế độ phong kiến. Quá trình phát triển Ở Việt Nam, văn học lãng mạn bao gồm phong trào thơ mới và văn xuôi lãng mạn. Có thể chia thành từng thời kì sau - Thời kỳ 1930-1935 Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của phong trào thơ mới với những cái tên xuất sắc như Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu... và văn xuôi lãng mạn với đại diện tiêu biểu là nhóm tự lực văn đoàn. Bộ phận văn học tư sản, tiểu tư sản thời kỳ này là văn học lãng mạn Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và thơ mới. Đối với thơ mới, sau bài khởi xướng của Phan Khôi, một loạt các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Vũ Đình Liên liên tiếp công kích thơ Đường luật, hô hào bỏ niêm, luật, đối, bỏ điển tích, sáo ngữ …Trong bài “Một cuộc cải cách về thơ ca” Lưu Trọng Lư kêu gọi các nhà thơ mau chóng “đem những ý tưởng mới, những tình cảm mới thay vào những ý tưởng cũ, những tình cảm cũ”. Cuộc đấu tranh này diễn ra khá gay gắt bởi phía đại diện cho “Thơ cũ” cũng tỏ ra không thua kém. Các nhà thơ Tản Đà, Huỳnh Thúc Kháng, Hoàng Duy Từ, Nguyễn Văn Hanh phản đối chống lại Thơ mới một cách quyết liệt. Cho đến cuối năm 1935, cuộc đấu tranh này tạm lắng và sự thắng thế nghiêng về phía Thơ mới. Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ 1935. Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên … Tiểu thuyết của nhóm tự lực văn đoàn trước mắt gây được tiếng vang, với những đại diện tiêu biểu là Nhất Linh, Khái Hưng, và Thạch Lam. - Giai đoạn 1936 – 1939 Đây là giai đoạn chứng kiện sự giao thoa giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn trong văn học lãng mạn, các nhà văn trước sự tác động của các cuộc biểu tình, chiến đấu và hoạt động của mặt trận dân chủ bắt đầu chú ý hơn đến cuộc sống hiện thực của con người. Đặc biệt được thể hiện trong văn xuôi của Thạch Lam, yếu tố hiện thực được đưa vào rất nhiều. Đối với phong trào thơ mới, các nhà thơ vẫn đề cao tình cảm cá nhân, và tuyệt đối hóa cái tôi. Bên cạnh những tình cảm tích cực của Xuân Diệu, nỗi buồn và tiếc nuối quá khứ của Vũ Đình Liên, tình yêu nước của Huy Cận, thơ mới bắt đầu đi vào giai đoạn thoái trào. - Giai đoạn 1940-1945 Văn học lãng mạn bước vào giai đoạn thoái trào, trước sự kêu gọi đấu tranh giải phong dân tộc, văn học lãng mạn đã không còn tiếp tục có thể thực hiện chức năng của nó. Các nhà văn rơi vào trạng thái bế tắc, các tác phẩm tuyệt đối hóa cá nhân một cách quá mức trong khi đất nước đang bước vào giai đoạn mới, đòi hỏi văn học có những chức năng mới. Văn học lãng mạn kết thúc là một sự tất yếu, hợp với quy luật của lịch sử, nhường chỗ cho chủ nghĩa văn học khác với những chức năng khác. Văn học lãng mạn, nhìn ở góc độ tích cực đã đem đến cho nền văn học Việt Nam sự cách tân mới mẻ về hình thức và nội dung, làm tiền đề cho sự phát triền của văn học sau này. Chỉ tồn tại một thời gian ngắn nhưng đã để lại cho văn học nước ta những tác phẩm bất hủ mà không bao giờ ta có thể tìm lại ở những thời kì văn học khác. Thảo Nguyên

chuyên đề văn học lãng mạn việt nam