+ Một là, thứ tự ưu tiên được chia di sản thừa kế lần lượt từ hàng thừa kế thứ nhất; thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba. Những người thuộc hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền Vì vậy hai người đã chung sống với nhau từ năm 1989 đến khi chết. Do bà Mừng đã qua đời nên anh chị em ruột của bà được triệu tập đến tòa với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Họ được xác định là hàng thừa kế thứ hai của bà Mừng. Bà Phụng - vợ thứ ba - và con riêng của ông Chung cũng được triệu tập đến tòa. Hàng thừa kế thứ hai Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột. Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất còn thì những người ở hàng thừa kế khác không được quyền khởi kiện thừa kế. Người cháu gọi cha của các bạn bằng ông chú không thuộc hàng thừa kế nào cả. Tất nhiên là không có quyền khởi kiện. LS. Nguyễn Đức . 2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.". Theo quy định trên, các đồng thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận với nhau về việc quản lý di sản cũng như cách thức phân chia di sản. Để đảm bảo tính pháp lý của việc phân chia di a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người eZVji5D. Khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, việc xác định đúng những đối tượng thuộc các hàng thừa kế là một việc rất quan trọng. Vậy hàng thừa kế thứ 3 là gì? Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? Mục lục bài viết 1 1. Hàng thừa kế thứ ba là gì? 2 2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? 3 3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người được thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm có hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Xác định chính xác hàng thừa kế sẽ góp phần đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế. Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định về định nghĩa hàng thừa kế, tuy nhiên ta có thể hiểu hàng thừa kế là những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế được chia làm ba hàng – Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai bao gồm + Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Hàng thừa kế thứ ba bao gồm + Cụ nội, cụ ngoại của người chết; + Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; + Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Có thể thấy, pháp luật phân chia hàng thừa kế dựa vào mối quan hệ khăng khít, gần gũi trên cơ sở huyết thống, nghĩa vụ và bổn phận của những thế hệ trong gia đình. Điều đó đồng nghĩa, người mà người chết có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng, sẻ chia đầu tiên sẽ là những người được xét hưởng di sản mà người chết để lại trước tiên. Cần chú ý là không phải những người thuộc tất cả những hàng thừa kế đã nêu trên đều được hưởng di sản do người chết để lại. Mà thứ tự được hưởng phần di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế. Có nghĩa là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản. Tương tự như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do họ đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ nhất hoặc thứ hai vẫn còn dù chỉ là duy nhất có một người thì những người thuộc hàng thừa kế thứ ba sẽ không được hưởng di sản của người chết để lại. 2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai? Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế thứ ba bao gồm những đối tượng sau – Cụ nội, cụ ngoại của người chết; – Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; – Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; – Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. + Quan hệ thừa kế giữa cụ nội với chắt nội, giữa cụ ngoại với chắt ngoại và ngược lại Cụ nội là người đã sinh ra ông hoặc bà nội của người đó, cụ ngoại là người sinh ra ông hoặc bà ngoại của người đó. Trong trường hợp cụ nội, cụ ngoại mất không có người thừa kế là con, cháu hoặc có người thừa kế nhưng những đối tượng này đều từ chối hoặc bị truất quyền hưởng thừa kế thì chắt sẽ được hưởng di sản của cụ. + Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, cô ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột đều là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của cháu. Khi cháu ruột chết thì anh chị em ruột của bố, mẹ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu và ngược lại. Ví dụ Anh Nguyễn Viết A đã mất cha mẹ từ nhỏ, anh A sống với ông bà nội. Đến năm 2020 cả ông bà nội và ông bà ngoại đều chết hết. Anh A không có anh chị em ruột, vợ và con kể cả bố mẹ nuôi, con nuôi, anh A chỉ có những người thân còn sống đó là anh trai của bố bác ruột, em gái của mẹ dì ruột. Đến tháng 9/2022 anh A chết do tai nạn giao thông, không để lại di chúc. Tài sản của anh A để lại bao gồm có một thửa đất rộng 500m2. Như vậy, có thể thấy những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai của anh A đều không có ai sau khi anh A mất. Vậy hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản của anh A để lại đó chính là bác ruột và dì ruột của anh A. 3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế Những đối tượng ở hàng thừa kế thứ ba được thừa kế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau – Điều kiện thứ nhất di sản thừa kế được chia thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, pháp luật dân sự quy định những trường hợp sau sẽ thực hiện thừa kế theo pháp luật + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, họ từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. – Điều kiện thứ hai những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản Như đã phân tích ở mục trên, thứ tự được hưởng di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế, người ở hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản – Điều kiện thứ ba những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Tại Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và phải còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba được hưởng di sản khi họ đáp ứng được hai điều kiện trên và họ phải còn sống tại thời điềm mở thừa kế. Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba Để hoàn tất thủ tục nhận thừa kế của các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba, những đối tượng này phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, tuân thủ lần lượt các bước sau Bước 1 chuẩn bị hồ sơ Các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba đến tổ chức hành nghề công chức để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, khi đi các đối tượng mang những giấy tờ sau – Phiếu yêu cầu công chứng; – Chứng minh nhân dân/căn cước công dân; – Giấy tờ chứng minh người đi khai nhận di sản thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba; – Giấy tờ chứng minh những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản; – Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; – Giấy tờ về di sản thừa kế, ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác nếu có. Bước 2 tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra – Nếu hồ sơ đầy đủ Công chứng viên tiến hành tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng; – Nếu hồ sơ chưa đầy đủ Công chứng viên tiến hành hướng dẫn và yêu cầu bổ sung; – Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết Công chứng viên phải giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Bước 3 niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải tiến hành thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết. Bước 3 Ký văn bản khai nhận di sản Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành thực hiện giải quyết hồ sơ – Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận Công chứng viên thực hiện kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội… – Nếu chưa có dự thảo Công chứng viên soạn thảo theo các đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế sẽ đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được chính Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Bước 4 Ký chứng nhận và trả kết quả Công chứng viên ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này. Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho những người thừa kế. Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết Bộ Luật Dân sự 2015. Để chia được chúng ta cần xác định được hàng thừa kế thứ hai gồm những ai một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, để làm rõ hơn vấn đề Thừa kế là gì? Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Rong Ba về nội dung hàng thừa kế thứ hai nhé! Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền công dân. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai cũng có nhu cầu lập di chúc hoặc để lại di chúc kịp thời, trong những trường hợp đó đòi hỏi di sản của phải được chia theo quy định pháp luật. Hàng thừa kế là gì? Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Xác định hàng thừa kế – Xác định chính xác hàng thừa kế góp phần đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế. Do đó, nếu gia đình bạn phát sinh sự việc liên quan đến vấn đề xác định hàng thừa kế, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định về hàng thừa kế theo Bộ luật Dân sự hoặc tham vấn ý kiến luật sư chuyên môn. Quy định pháp luật về hàng thừa kế thứ hai Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về những người thừa kế theo pháp luật thì thì Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, am ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Quan hệ thừa kế giữa ộng nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại và ngược lại Ông bà nội là người sinh ra cha của cháu, ông bà ngoại là người sinh ra nẹ của cháu. Nếu cháu ruột chết thì ông bà nội, ông bà ngoại ở hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại. Trên thực tế có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản, trong trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông bà. Xuất phát từ lý do đó, pháp luật có quy định cháu ruột thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà nếu ông bà chết. – Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại Anh, chị, em ruột là hàng thừa kế thứ hai của nhau. Anh, chị, em ruột có thể cùng cha mẹ, cùng cha hoặc cùng mẹ. Do vậy, không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú, nếu anh, chị ruột chết trước em ruột thì em ruột được hưởng thừa kế của anh chị ruột và ngược lại. Con riêng của vợ, con riêng của chồng không phải là anh chị em ruột của nhau. Con nuôi của một người không đương nhiên trở thành anh, chị, em của on đẻ người đó. Do đó, con nuôi và con đẻ của một người không phải là người thừa kế hàng thứ hai của nhau. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh chị em ruột mình. Người có anh, chị, em ruột làm con nuôi người khác vẫn là người thừa kế hàng thứ hai của người đã làm con nuôi người khác đó. Nếu việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều 620 BLDS 2015 thì phần di sản liên quan đến người từ chối nhận di sản sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người từ chối nhận di sản theo di chúc là người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại của người để lại di sản. Khi phân chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế sẽ được xác định theo các hàng thừa kế. Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người cùng được hưởng bằng nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. hàng thừa kế thứ hai Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Tư vấn về việc thừa kế tài sản theo quy định pháp luật Câu hỏi Kính gửi Luật Rong Ba ,xin tư vấn giúp em trường hợp như sauNhà em có 10 anh chị em, cha mẹ của em mất khi em được 11 tuổi hiện tại em 27 tuổi. Lúc đó chị em có đứng tên sổ hộ khẩu và bằng phán đất phần đất này thuộc quyền sở hữu của em, do em lúc đó còn nhỏ tuổi không thể đứng tên được. Nay em muốn chị em sang tên bằng phán đất và em muốn tách riêng sổ hộ khẩu ra 1 mình thì có được không. Khi sang bằng phán đất thì mấy anh chị em còn lại có cần phải đồng ý mới được sang tên hay ký tên gì không hiện tại trong sổ hộ khẩu chỉ còn 4 anh chị em, còn lại đã cắt tên, tách ra khỏi sổ hộ khẩu.Mong tư vấn giúp em. Chân thành cảm ơn.– Trân trọng. Trả lời Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Luật Rong Ba, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi không có căn cứ để tư vấn chi tiết bởi thông tin cung cấp chưa được đầy đủ về việc sau khi bố mẹ bạn chết thì việc thỏa thuận của các anh, chị em của bạn như thế nào? Sẽ là tài sản chung của tất cả nhưng cứ 1 người đứng tên đại diện hay thỏa thuận chia cho ai, phần nào như thế nào? Về nguyên tắc, tài sản chung của những ai thì những người đó có quyền, do đó, khi tặng cho hoặc chuyển nhượng tài sản chung này sẽ phải có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu. Các trường hợp hàng thừa kế thứ hai không được hưởng thừa kế Pháp luật quy định có ba hàng thừa kế, tuy nhiên các hàng thừa kế thứ hai và thứ ba chỉ được hưởng thừa kế khi mà hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Vì vậy khi tìm hiểu về thừa kế là gì? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai? chúng ta cũng cần biết rõ các trường hợp không có quyền hưởng thừa kế. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không có quyền được hưởng thừa kế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau – Người này đã bị kết án do có thực hiện những hành vi nhằm cố ý tước đoạt mạng sống, sức khỏe hoặc ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm một cách nghiêm trọng đối với người để lại di sản. – Tại thời điểm người để lại di sản còn sống thì người thừa kế này đã thực hiện những hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng họ. – Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng đã bị kết án do cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng thêm phần di sản của họ. – Người này đã thực hiện các hành vi nhằm mục đích hưởng di sản của người để lại di sản trái với ý nguyện của người chết thông qua việc lừa dối, ép buộc, ngăn cản không cho họ để lại di chúc hoặc lập di chúc giả, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc của họ. Hàng thừa kế thứ hai quy định thế nào? Câu hỏi Cho cháu hỏi Luật Rong Ba về vấn đề yêu cầu chia thừa kế của những người thuộc hàng thừa kế thứ hai như sau Gia đình cháu có 1 miếng đất ông cha để lại, Trước kia là do bà ngoại của bố cháu là người ở, sau này vì không có con trai, bà ngoại đón bố cháu ra nuôi dưỡng bà lúc tuổi già. Khi bà ngoại bố cháu mất không để lại loại giấy tờ gì về mảnh đất này. Bố mẹ cháu vẫn ở trên đất. Sau này vì không có giấy tờ gì? để vay được vốn quỹ tín dụng xã bố mẹ cháu đã nhờ chính quyền địa phương ký giấy tờ xác nhận bố cháu là chủ sở hữu của ô đất để vay vốn. đến nay khoản tiền đó gia đình cháu vẫn chưa trả cho cho quỹ tín dụng nhân dân xã. Do có tranh chấp xảy ra. Cháu con gái của bà ngoại, sau khi lấy chồng quay về đòi lại mảnh đất này. Đút lót cho chính quyền địa phương làm bìa đỏ và bán chui mảnh đất này từ năm 2003. Vậy chú cho cháu hỏi? Liệu gia đình cháu có thể yêu cầu chia quyền thừa kế theo luật được không? Trả lời Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tới Luật Rong Ba, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau – Về xác định hàng thừa kế Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật như sau “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”. Như vậy, nếu đem tài sản của bà ngoại của bố bạn ra chia thừa kế theo pháp luật thì bố của bạn cũng chỉ ở hàng thừa kế thứ hai và bố của bạn chỉ được hưởng thừa kế khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn. Theo như bạn trình bày thì bà ngoại chỉ không có con trai chứ vẫn còn con gái nên những người con gái của bà vẫn được hưởng thừa kế đối với mảnh đất này và đương nhiên dù bố bạn có yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật thì bố của bạn không được hưởng thừa kế đối với mảnh đất trên. Khi nào hàng thừa kế thứ hai được thừa kế di sản? Dựa theo quy định thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản thừa kế khi – Người chết không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp; – Di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật; – Hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản; – Người ở hàng thừa kế thứ nhất bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế; Mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ hai khi được áp dụng quyền thừa kế di sản thì được hưởng phần tài sản bằng nhau. Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung hàng thừa kế thứ hai. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về nội dung trên và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn! Cho tôi hỏi làm thể nào để xác định hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba khi không có di chúc? Trường hợp nào không được hưởng thừa kế? - Ngọc Hoàng Đắk Nông Thế nào là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Hình từ Internet 1. Thế nào là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba được xác định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Quy định về thừa kế thế vị Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 3. Những trường hợp thừa kế theo quy định pháp luật Có 04 trường hợp thừa kế theo pháp luật, quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 4. Những đối tượng không được quyền hưởng di sản Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Những đối tượng nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Như Mai >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin được tư vấn các vấn đề trên, xin cảm ơn. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!

hàng thừa kế thứ hai